Với những ai chỉ mới bắt đầu tìm hiểu về mạng website hay tập tành để thiết kế lên website rieng cho bản thân mình thì khái niệm Domain Name System là gì còn rất mới mẻ. Đây được biết đến là hệ thống phân giải và chuyển đổi tên miền có chức năng quan trọng trong mạng Internet, bảo vệ thông tin người dùng. Trong nội dung bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái niệm của Domain Name System, chức năng và tầm quan trọng của DNS là gì nhé!
Domain Name System là gì?
Domain Name System được viết tắt là DNS. Nó mang ý nghĩa đầy đủ là hệ thống phân giải tên miền được phát minh từ 1984 cho Internet cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hiểu một cách đơn giản thì DNS là hệ thống chuyển đổi tên miền website mà chúng ta đang dùng, ở dạng www.tenmien.com sang địa chỉ IP dạng số tương ứng với tên miền đó là ngược lại.
Vì ngôn ngữ giao tiếp của chúng ta là tên, chữ viết còn máy tính sẽ chỉ hiểu được các dãy số mà thôi. Nhờ thao tác này của DNS sẽ giúp liên kết những thiết bị mạng cùng nhau để định vị, gán một địa chỉ cụ thể cho thông tin trên mạng Internet.

Chức năng của Domain Name System
Domain Name System được ví von giống như một người phiên dịch và truyền đạt thông tin hiệu quả với nhiệm vụ chính là dịch tên miền thành địa chỉ IP gồm 4 nhóm số khác nhau. Khi được DNS trợ giúp, trình duyệt sẽ đọc hiểu, cho phép đăng nhập. Khi người dùng đăng nhập vào website bất kỳ sẽ không cần đăng nhập loạt số IP lưu trữ nữa mà chỉ cần nhập tên trang web, trình duyệt sẽ tự động nhận dạng trang web đó.
Mỗi máy tính khác nhau khi dùng Internet chỉ có 1 địa chỉ IP duy nhất mà thôi. Nó được dùng để thiết lập kết nối giữa máy chủ và máy khách để bắt đầu. Đây là một trong các chức năng quan trọng nhất của DNS. Thay vì phải nhớ, nhập dãy số IP của hosting thì chỉ cần nhập website là trình duyệt sẽ tự động hiểu, đăng nhập vào thành công.
Phân loại DNS Server
Hiện tại DNS Server có 02 loại chính là Root Name Server và Local Name Server. Nó bao gồm những đặc điểm, cấu tạo cũng như cách dùng không giống nhau. Sau đây sẽ là chi tiết từng loại DNS Server.
Root Name Server
Root Name Server là máy chủ tên miền chứa thông tin để tìm máy chủ tên miền là máy chủ lưu trữ cho những tên miền cao cấp. Nghĩa là máy chủ ROOT đang là máy chủ tên miền cao cấp nhất, hoàn toàn có thể đưa truy vấn nhằm mục đích tìm kiếm máy chủ tên miền thấp hơn.
Sau đó thì máy chủ định danh miền cao cấp nhất cung cấp thông tin địa chỉ máy chủ có thẩm quyền dành cho miền cấp hai chứa tên miền mong muốn. Quá trình này sẽ tiếp tục đến khi một máy chủ được tìm thấy thành công.
Thêm một điểm nổi bật khác là việc tìm kiếm tên miền sẽ luôn bắt đầu với những truy vấn đến máy chủ ROOT. Nếu mà máy chủ tên miền không hoạt động mức ROOT thì hoạt động tìm kiếm đương nhiên không được thực hiện. Đến nay thị trường đang có tổng khoảng 13 hệ thống tên miền cấp độ ROOT được sử dụng nhằm ngăn chặn điều này, thậm chí là trong cùng một hệ thống nói riêng và ở nhiều nơi khác trên Internet.

Local Name Server
Local Name Server sẽ chứa thông tin nhằm mục đích tìm kiếm máy chủ tên miền lưu trữ dành cho những tên miền lưu trữ thấp hơn. Nó hay được dùng, duy trì bởi các doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Nguyên tắc làm việc chính của DNS
Tương tự giống với hệ thống khách thì DNS cũng có cho mình những nguyên tắc làm việc nhất định. Cụ thể:
- Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành, duy trì hệ thống DNS của riêng mình sẽ gồm các máy bên trong phần riêng mỗi nhà cung cấp dịch vụ, đó là Internet. Cụ thể nếu như một trình duyệt mà tìm kiếm địa chỉ của website bất kỳ thfi DNS server sẽ phân giải tên website là DNS server của tổ chức quản lý website mà không phải DNS server của bất kỳ tổ chức hay nhà cung cấp dịch vụ nào cả.
- INTERNIC là viết tắt của Internet Network Information Center. Nó hoạt động với trách nhiệm chính là theo dõi tên miền, các DNS server tương ứng. Ngoài ra thì INTERNIC còn là tổ chức được thành lập bởi National Science Foundation, Network và AT&T nhằm mục đích chịu trách nhiệm đăng ký tên miền của internet. Đồng thời còn quản lý tất cả các DNS trên server chứ không có hỗ trợ phân giải tên từng địa chỉ.
- DNS còn có thêm khả năng truy vấn DNS server khác nhằm mục đích có được một cái tên đã phân giải. Trong đó DNS server sẽ có những điểm khác biệt nhất định. Đầu tiên là quản lý và chịu trách nhiệm phân giải tên miền từ máy bên trong tên miền đến những địa chỉ internet nó quản lý. Thứ hai là có trách nhiệm trả lời những DNS server khác bên ngoài đang cố gắng phân giải tên miền nó quản lý.

Hướng dẫn cách sử dụng DNS chi tiết
Bạn cần biết một điều là tốc độ mỗi DNS là khác nhau nên người dùng hoàn toàn có thể tùy ý lựa chọn DNS server cho riêng mình. Nếu dùng DNS nhà mạng cung cấp, người dùng không cần điền địa chỉ DNS vào kết nối mạng của mình. Nếu dùng máy chủ khác người dùng phải điền cụ thể máy chủ bạn sử dụng. Do vậy cách thay đổi địa chỉ DNS diễn ra như sau:
- Bước 1: Đầu tiên là truy cập vào Control Panel trên mục Start
- Bước 2: Truy cập View Network status and tasks
- Bước 3: Truy cập vào mạng Internet đang dùng
- Bước 4: Lựa chọn phần Properties, tại đây thì chúng ta sẽ có thể đổi DNS máy tính
- Bước 5: Tìm & chọn mục Internet Protocol Version 4, chọn Use the following DNS server addresses để thay đổi DNS
- Bước 6: Cuối cùng nhấn OK để hoàn thành các bước thiết lập trên
Nói chung DNS là một phần quan trọng và thiết yếu trong quản trị mạng cũng như website. Mong rằng với những thông tin chi tiết mà SEOTORO cung cấp phía trên bạn đã hiểu rõ hơn khái niệm Domain Name System và cách sử dụng thật hiệu quả. Mọi ý kiến thắc mắc cần tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ ngay qua số hotline nhé!